Nút động mạch tuyến tiền liệt là gì? Các công bố khoa học về Nút động mạch tuyến tiền liệt

Nút động mạch tuyến tiền liệt là một phần quan trọng của hệ thống tiền liệt, nơi mà các tuyến tiền liệt cung cấp chất lỏng tiền liệt vào ống dẫn tiền liệt. Các ...

Nút động mạch tuyến tiền liệt là một phần quan trọng của hệ thống tiền liệt, nơi mà các tuyến tiền liệt cung cấp chất lỏng tiền liệt vào ống dẫn tiền liệt. Các động mạch tuyến tiền liệt cung cấp máu cho tuyến tiền liệt và giúp duy trì chức năng sinh lý của nó. Sự hoạt động của nút động mạch tuyến tiền liệt cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe như viêm nhiễm, sưng tấy hay ung thư tiền liệt. Việc duy trì sức khỏe của nút động mạch tuyến tiền liệt là rất quan trọng để bảo vệ chức năng sinh lý của tiền liệt và sức khỏe tổng thể của nam giới.
Nút động mạch tuyến tiền liệt có vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp dưỡng chất và oxy cho tuyến tiền liệt. Sự tuân thủ và duy trì được dòng máu là yếu tố quan trọng để duy trì sức khỏe của tuyến tiền liệt và giảm nguy cơ các vấn đề khác như viêm nhiễm, ung thư, hoặc tăng kích thước không đáng kể của tuyến tiền liệt.

Một số vấn đề liên quan đến nút động mạch tuyến tiền liệt có thể bao gồm tắc nghẽn máu, viêm nhiễm, vảy nến, hoặc các vấn đề về huyết áp. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của tuyến tiền liệt và có thể gây ra các triệu chứng như tiểu tiện đau, tăng tần suất tiểu tiện, hay cảm giác khó chịu ở khu vực tiền liệt.

Vì vậy, việc theo dõi và duy trì sức khỏe của nút động mạch tuyến tiền liệt là quan trọng, và nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, nên tìm kiếm sự tư vấn và điều trị từ các chuyên gia y tế.
Ngoài các vấn đề sức khỏe đã đề cập, nút động mạch tuyến tiền liệt cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng tăng cân, rối loạn chuyển hóa, thiếu hoạt động thể chất, hay căng thẳng tinh thần. Những yếu tố này cũng có thể gây ra cản trở trong tuần hoàn máu tới tuyến tiền liệt và ảnh hưởng đến chức năng của nó.

Để duy trì sức khỏe của nút động mạch tuyến tiền liệt và tiền liệt, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm ăn uống cân đối, vận động thể chất đều đặn, và giữ gìn tinh thần là rất quan trọng. Điều này có thể giúp giảm nguy cơ các vấn đề mạch máu và duy trì sự khỏe mạnh của tuyến tiền liệt.

Nếu có bất kỳ triệu chứng lạc quan nào về tiền liệt hoặc nút động mạch tuyến tiền liệt, việc gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và kiểm tra sức khỏe là quan trọng để ngăn chặn các vấn đề tiềm ẩn và duy trì sức khỏe tốt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nút động mạch tuyến tiền liệt":

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Mục tiêu: mô tả phân tích kỹ thuật điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh viện Bạch Mai.Phương pháp và kết quả: phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu, thực nghiệm không đối chứng thời gian từ T12/2013 đến T11/2014 đã tiến hành 12 lần nút động mạch TTL. Tuổi trung bình 67,1 (51-84), điểm trung bình IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR (ml), PSA (ng/ml), PV (cm3) trước can thiệp lần lượt là 26,6; 4,8; 8,86; 59; 4,95; 68.7 sau can thiệp 3 tháng các chỉ số này có giá trị cải thiện lần lượt là 45,86%; 41,67%; 55,76%; 37,96%; 28,75%, 25,47%.Kết luận: điều trị tăng sản LTTTL là một biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả tại Khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai.
#tuyến tiền liệt #tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNHTUYẾN TIỀN LIỆT ĐƯỢC CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 66 BN tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến tuyến được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt tại BV Hữu Nghị từ 05/2015 đến 06/2019, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ trước can thiệp. Kết quả: Từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, có 66 BN với tuổi trung bình 73,58±7,9 tuổi,thể tích trung bình tuyến tiền liệt 62,8±29,86mL, nồng độ PSA trung bình 10±18,57ng/mL. Toàn bộ các BN đều có hội chứng đường tiểu dưới mức độ nặng (IPSS >20 điểm), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là phổ điểm >30 với 59,1%; Tiểu rắt là triệu chứng có tần suất lớn nhất với tỉ lệ 92,4%, tiếp đến là các triệu chứng tiểu ngắt quãng 72,7% và tiểu yếu 66,7%. Dạng biến đổi hình thái tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ thường gặp nhất theo phân loại của Wasserman là loại 1 (28,8%) và loại 3 (37,9%), không có trường hợp nào loại 4. Tăng sinh lành tính tuyến tiền  liệt có lồi vào lòng bàng quang chủ yếu gặp ở loại 5 với 14/23 trường hợp. Trong số các trường hợp có lồi vào lòng bàng quang, lồi độ 3 (>10mm) chiếm đa số với tỉ lệ 69,6%. Kết luận: Chọn bệnh nhân can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh với mục đích đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị để đánh giá thể tích, hình thái, tính chất nhu mô tuyến trước can thiệp.  
CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH SỬ DỤNG N-BUTYL CYANOACRYLATE: VẬT LIỆU THAY THẾ THÍCH HỢP CHO VI HẠT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả ngắn hạn của phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt bằng keo N-butyl cyanoacrylate (NBCA) trong điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tínhvới triệu chứng đường tiểu dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm trên 15 bệnh nhân (tuổi trung bình, 65 ± 20,5 tuổi; 45 – 85 tuổi) được tiến hành PAE bằng hỗn hợp NBCA và lipiodol (tỷ lệ từ 14: - 1:8) để điều trị BPH từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả: Tổng thể tích NBCA/Lipiodol được dùng trung bình là 1,2 ±0,3 ml, tổng thời gian bơm là 20,5 ± 3,4 giây và tổng liều tia là 15.554 ± 14.397 mGy·cm. Những cải thiện đáng kể về mặt thống kê về điểm IPSS, điểm chất lượng cuộc sống QoL và thể tích tuyến tiền liệt tại thời điểm sau 1 tháng PAE. Không có biến chứng lớn nào được ghi nhận. Chỉ số quốc tế về chức năng cương dương (IIEF5) không thay đổi đáng kể. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt bằng NBCA để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có triệu chứng là khả thi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
#nam giới #triệu chứng đường tiết niệu dưới; tăng sản lành tính tuyến tiền liệt; nút động mạch tuyến tiền liệt #N-butyl cyanoacrylate
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH TIỀN LIỆT TUYẾN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục đích: Đánh giá kết quả sớm điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) bằng phương pháp can thiệp nút động mạch tiền liệt tuyến. Đối tượng và phương pháp: 52 bệnh nhân được chẩn đoán TSLTTTL, được nút động mạch tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Quân y 354. Đánh giá kết quả sớm của kỹ thuật thông qua thang điểm IPSS (International Prostate Symptom Score), QoL (Quality of Life), lượng nước tiểu tồn dư và thể tích tuyến tiền liệt trên siêu âm. So sánh trước và sau điều trị bằng kiểm định t-test. Kết quả: Sau can thiệp 03 tháng, điểm IPSS giảm từ 31,58 điểm xuống còn 13,75; điểm QoL giảm từ 5,15 điểm xuống 1,87 điểm; thể tích tuyến tiền liệt trên siêu âm giảm từ 75,87 ± 30,07 cm3 xuống còn 50,46 ± 18,89 cm3, thể tích nước tiểu tổn dư sau can thiệp giảm từ 37,71 ± 20,28mL xuống còn 20,83 ± 8,66 mL. Sau can thiệp có 05 bệnh nhân gặp biến chứng ở mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 9,6%. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp hiệu quả trong điều trị TSLTTTL.
#tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ BÍ TIỂU CẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp bằng phương pháp can thiệp nút mạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực nghiệm không đối chứng trên 10 bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) và được can thiệp nút mạch tại trung tâm CĐHA và ĐQCT bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà nội từ 01/2021 đến 12/2022. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. Kết quả: Bệnh nhân được rút sonde tiểu sau trung bình 10-15 ngày. Chỉ số IPSS giảm trung bình sau 3 tháng là 18,628 điểm (58,48%). Chỉ số Qol cải trung bình sau 3 tháng là 4,063điểm (76,03%). Chỉ số lưu lượng dòng tiểu cao nhất Qmax trung bình sau 3 tháng đạt 12,46ml/s. Chỉ số lượng nước tiểu tồn dư PVR trung bình sau 3 tháng là 45,84ml. Chỉ số PSA trong huyết thanh giảm trung bình 3 tháng là 14,92ng/ml (80,95%). Thể tích TTL trên siêu âm giảm trung bình sau 3 tháng là 22,538cm3 (29,97%). Thể tích TTL trên cộng hưởng từ giảm trung bình sau 3 tháng là 26,154cm3 (31,75%). Kết luận: Điều trị TSLTTTL có bí tiểu cấp bằng nút động mạch TTL là một phương pháp hiệu quả và an toàn.
#Tuyến tiền liệt #nút mạch #bí tiểu cấp.
Nút động mạch tuyến tiền liệt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt: Kết quả điều trị sau 6 tháng và 12 tháng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật nút động mạch tuyến tiền liệt sau 6 tháng và 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 66 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị nút động mạch tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Hữu nghị từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, đánh giá kết quả điều trị dựa trên thay đổi điểm số IPSS và QoL cũng như đáp ứng lâm sàng sau can thiệp 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: Chỉ số IPSS trung bình trước nút mạch 30,8 ± 2,36, sau nút mạch 6 tháng giảm 17,3 ± 2,5 điểm tương đương 56,2 ± 6,83%, sau 12 tháng giảm 15,3 ± 3,63 điểm tương đương 49,6 ± 10,99%. QoL trung bình trước nút mạch là 4,7 ± 0,46, giảm 2,08 ± 0,73 điểm sau can thiệp 6 tháng và giảm 1,77 ± 0,65 sau can thiệp 12 tháng. Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng 6 tháng sau can thiệp là 89,4%, 12 tháng sau can thiệp là 80,3%. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới khả năng duy trì đáp ứng lâm sàng sau 12 tháng gồm: Tuyến tiền liệt không lồi vào lòng bàng quang, thể tích tuyến < 80mL, BN được nút tắc động mạch tuyến tiền liệt ở cả hai bên. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, hiệu quả điều trị được duy trì tới 12 tháng
#Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt #can thiệp xâm lấn tối thiểu.
Đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn của phương pháp nút động mạch điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Mục tiêu: Thống kê đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật và tính an toàn của kỹ thuật nút động mạch tuyến tiền liệt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 66 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị nút động mạch tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019. Kết quả: Thể tích tuyến tiền liệt trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 62,8 ± 29,86mL, điểm IPSS trung bình 30,8 ± 2,36, điểm QoL trung bình 4,7 ± 0,46 điểm. Tỷ lệ can thiệp thành công về kỹ thuật là 100%, tỷ lệ nút tắc hoàn toàn động mạch tuyến tiền liệt hai bên là 83,3%, nút tắc một bên là 16,7%. Tỷ lệ tai biến trong can thiệp là 0%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp là 31,8% trong đó chủ yếu là biến chứng nhẹ và trung bình, có 1 trường hợp biến chứng nặng chiếm tỷ lệ 1,5%. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp điều trị có tính an toàn cao trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
#Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt #biến chứng nút động mạch tuyến tiền liệt.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT SỬ DỤNG KEO SINH HỌC ĐƠN THUẦN
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 - Trang 136-143 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của can thiệp nội mạch tuyến tiền liệt sử dụng keo sinh học trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 16 bệnh nhân (BN) đã thực hiện gây tắc động mạch tuyến tiền liệt, tuổi trung bình là 73,6 tuổi (65 - 85 tuổi) tại Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2022 - 01/2023. Kết quả: Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 100%, tỷ lệ thành công về mặt lâm sàng là 100%. Không có biến chứng lớn nào xảy ra, có cải thiện đáng kể chỉ số IPSS, QoL, Qmax trước và sau can thiệp 6 tháng. Kết luận: Keo sinh học là vật liệu an toàn, có thể sử dụng rộng rãi trong tương lai như là vật liệu thay thế cho hạt vi nhựa polyvinyl góp phần làm giảm thời gian chiếu tia, giảm chi phí cho BN nhưng cần bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng.
#Nút tắc động mạch tuyến tiền liệt #Keo sinh học NBCA #Phì đại lành tính tuyến tiền liệt
BÁO CÁO CA BỆNH: NÚT MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT QUA ĐƯỜNG TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 - Trang 144-152 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ca nút động mạch tuyến tiền liệt (TTL) qua da đi đường trực tràng trong trường hợp động mạch TTL bị tắc. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp tắc động mạch chậu trong hai bên, do đó không thể tiếp cận động mạch TTL tại Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai. Bệnh nhân (BN) cao tuổi, nhiều bệnh nền nên không thể sử dụng phương pháp phẫu thuật nội soi. Chúng tôi áp dụng phương pháp tiếp cận động mạch TTL trong nhu mô bằng kim chiba 22G đi qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm. Sau khi tiếp cận động mạch nuôi tuyến, sử dụng vật liệu gây tắc: Keo, hạt và lipodol - cồn. Kết quả: Kỹ thuật thành công với thời gian can thiệp ngắn khoảng 30 phút liều chiếu tia thấp. Các triệu chứng IPSS, Qmax, PVR, PV cải thiện rõ rệt tương ứng IPSS giảm từ 32 còn 8 điểm, dòng tiểu cao nhất Qmax tăng từ 5 mL/s tăng lên 16 mL/s, lượng nước tiểu tồn dư PVR giảm từ 50mL còn 20mL, thể tích TTL từ PV giảm từ 114g còn 75g sau 6 tháng. Không xảy ra biến chứng lớn nào nào. Kết luận: Nút động mạch TTL qua trực tràng là cách tiếp cận mới, khá an toàn và hiệu quả. Cần nghiên cứu số lượng lớn, thời gian kéo dài hơn.
#Trực tràng #Nút mạch #Nút động mạch qua trực tràng
Tổng số: 9   
  • 1